Luật Tổ chức tòa án nhân dân

3

LUẬT CỦA QUỐC HỘI

Tổ chức Tòa án nhân dân

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyếtsố 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về tổ chức vàhoạt động của Tòa án nhân dân.

 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Tòa án nhân dân tối cao, cácTòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật địnhlà các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tòa án xét xử những vụ án hìnhsự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyếtnhững việc khác theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng củamình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hộichủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tậpthể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa ángóp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh phápluật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừavà chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 2

Ở nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Tòa án sau đây:

1. Tòa án nhân dân tối cao;

2. Các Tòa án nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương;

3. Các Tòa án nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

4. Các Tòa án quân sự;

5. Các Tòa án khác do luật định.

Trong tình hình đặc biệt, Quốchội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.

Điều 3

Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán đượcthực hiện đối với các Tòa án các cấp.

Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân đượcthực hiện đối với các Tòa án nhân dân địa phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhânđược thực hiện đối với các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa ánquân sự khu vực.

Điều 4

Việc xét xử của Tòa án nhân dâncó Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của Tòa án quân sự có Hội thẩm quânnhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngangquyền với Thẩm phán.

Điều 5

Khi xét xử, Thẩm phán và Hộithẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 6

Tòa án xét xử tập thể và quyếtđịnh theo đa số.

Thành phần Hội đồng xét xử ởmỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.

Điều 7

Tòa án xét xử công khai, trừ trườnghợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộchoặc để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

Điều 8

Tòa án xét xử theo nguyên tắcmọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổchức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọithành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.

Điều 9

Tòa án bảo đảm quyền bào chữacủa bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 10

Tòa án bảo đảm cho những ngườitham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án.

Điều 11

1- Tòa án thực hiện chế độ haicấp xét xử.

Bản án, quyết định sơ thẩm củaTòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Bản án, quyết định sơ thẩmkhông bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệulực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thìvụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực phápluật.

2- Đối với bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc cótình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm dopháp luật tố tụng quy định.

Điều 12

Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổchức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chứckinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức cónghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Trong phạm vi chức năng củamình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bảnán, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trướcpháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Điều 13

Trong trường hợp cần thiết,cùng với việc ra bản án, quyết định, Tòa án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổchức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tộiphạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận đượckiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày,kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Tòa án về việc đó.

Điều 14

Tòa án phối hợp với cơ quan nhànước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cáctổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơnvị vũ trang nhân dân trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên tòa và tạođiều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 15

Tòa án cùng với Viện kiểm sát,các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên củaMặt trận, đơn vị vũ trang nhân dân nghiên cứu và thực hiện những chủ trương,biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Điều 16

Chánh án Tòa án nhân dân tốicao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốchội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lờichất vấn của đại biểu Quốc hội.

Chánh án Tòa án nhân dân địa phươngchịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lờichất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 17

1. Tòa án nhân dân tối cao quảnlý các Tòa án nhân dân địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hộiđồng nhân dân địa phương.

2. Tòa án nhân dân tối cao quảnlý các Tòa án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng.

3. Quy chế phối hợp giữa Tòa ánnhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Tòa án nhân dân tối caovà Bộ quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa ánquân sự về tổ chức do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương II

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 18

1. Tòa án nhân dân tối cao làcơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cơ cấu tổ chức của Tòa ánnhân dân tối cao gồm có:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao;

b) Tòa án quân sự trung ương,Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòaphúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòachuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Bộ máy giúp việc.

3. Tòa án nhân dân tối cao cóChánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

Điều 19

Tòa án nhân dân tối cao có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Hướng dẫn các Tòa án áp dụngthống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án;

2. Giám đốc việc xét xử của cácTòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác,trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Tòa án đó;

3. Trình Quốc hội dự án luật vàtrình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự ánpháp lệnh theo quy định của pháp luật.

Điều 20

Tòa án nhân dân tối cao có thẩmquyền xét xử:

1. Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theoquy định của pháp luật tố tụng;

2. Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếpbị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 21

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, táithẩm và là cơ quan hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tối cao;

b) Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

3. Tổng số thành viên Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không quá mười bảy người.

Điều 22

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theoquy định của pháp luật tố tụng;

b) Hướng dẫn các Tòa án áp dụngthống nhất pháp luật;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thông qua báo cáo của Chánhán Tòa án nhân dân tối cao về công tác của các Tòa án để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;

đ) Chuẩn bị dự án luật để trìnhQuốc hội, dự án pháp lệnh để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Phiên họp của Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viêntham gia. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải đượcquá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụngpháp luật.

Điều 23

1. Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao có Chánh tòa,các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

2. Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm,tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị khángnghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Điều 24

1. Các Tòa phúc thẩm Tòa ánnhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

2. Các Tòa phúc thẩm Tòa ánnhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếpbị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Giải quyết khiếu nại đối vớicác quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vềtuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;

c) Giải quyết khiếu nại đối vớicác quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vềviệc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.

Điều 25

Chánh án Tòa án nhân dân tốicao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức công tác xét xử củaTòa án nhân dân tối cao;

2. Chủ tọa các phiên họp củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

3. Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa áncác cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;

4. Trình Chủ tịch nước ý kiếncủa mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;

5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh tòa, Phó Chánh tòa các Tòa chuyên trách, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng vàcác chức vụ khác trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Thẩm phán các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tươngđương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;

7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh án, Phó Chánh án các Tòa án nhân dân địa phương sau khi thống nhấtvới Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chứcChánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sựkhu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;

8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụcho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Tòa án;

9. Báo cáo công tác của các Tòaán trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hộivà Chủ tịch nước;

10. Chỉ đạo việc soạn thảo cácdự án luật, pháp lệnh do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thườngvụ Quốc hội;

11. Quy định bộ máy giúp việccủa Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương và trình Uỷ ban thườngvụ Quốc hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Tòa án quân sự sau khithống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;

12. Tổ chức kiểm tra việc quảnlý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của ngành Tòa án bảo đảm đúngquy định của pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 26

Phó Chánh án Tòa án nhân dântối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh ánvắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tácTòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Chương III

TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

MỤC A
CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 27

1- Cơ cấu tổ chức của Tòa ánnhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

a) Uỷ ban Thẩm phán;

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thườngvụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Bộ máy giúp việc.

2- Tòa án nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩmnhân dân, Thư ký Tòa án.

Điều 28

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương có thẩm quyền:

1- Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;

2- Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

3- Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

4- Giải quyết những việc kháctheo quy định của pháp luật.

Điều 29

1- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối caoquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương.

Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩmphán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.

2- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:

a) Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị;

b) Bảo đảm việc áp dụng thốngnhất pháp luật tại Tòa án cấp mình và các Tòa án cấp dưới;

c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

d) Thông qua báo cáo của Chánhán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của cácTòa án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa ánnhân dân tối cao.

3- Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyếtđịnh của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểuquyết tán thành.

Điều 30

1- Các Tòa chuyên trách của Tòaán nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh tòa, Phó Chánh tòa,Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

2- Tòa hình sự, Tòa dân sự vàTòa hành chính Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

3- Tòa kinh tế Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án kinh tếtheo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án kinhtế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

c) Giải quyết việc phá sản theoquy định của pháp luật.

4- Tòa lao động Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Sơ thẩm những vụ án lao độngtheo quy định của pháp luật tố tụng;

b) Phúc thẩm những vụ án laođộng mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;

c) Giải quyết các cuộc đìnhcông theo quy định của pháp luật.

Điều 31

1- Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xétxử;

b) Chủ tọa các phiên họp của Ủy ban Thẩm phán;

c) Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa áncấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh tòa, Phó Chánh tòa các Tòa chuyên trách và các chức vụ khác trongTòa án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;

đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụcho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Tòa án cấp mình và cấp dưới;

e) Báo cáo công tác của các Tòaán địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án nhân dân tối cao;

g) Thực hiện các công tác kháctheo quy định của pháp luật.

2. Phó Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phâncông của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủynhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Tòa án địa phương. Phó Chánh án chịu tráchnhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

MỤC B

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

THUỘC TỈNH

Điều 32

1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánhán, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc.

2. Tòa án nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy địnhcủa pháp luật tố tụng.

Điều 33

1. Chánh án Tòa án nhân dânhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:

a) Tổ chức công tác xét xử vàcác công tác khác theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo công tác của Tòa ántrước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án cấp trên trực tiếp.

2. Phó Chánh án giúp Chánh ánlàm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh ánvề nhiệm vụ được giao.

Chương IV
TÒA ÁN QUÂN SỰ

Điều 34

1. Các Tòa án quân sự được tổchức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quânnhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.

2. Các Tòa án quân sự gồm có:

a) Tòa án quân sự trung ương;

b) Các Tòa án quân sự quân khuvà tương đương;

c) Các Tòa án quân sự khu vực.

3. Quân nhân, công chức và côngnhân quốc phòng làm việc tại Tòa án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chếđộ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Tòa án.

Điều 35

1. Tòa án quân sự trung ương cóChánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.

Chánh án Tòa án quân sự trung ươnglà Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương làThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tòa án quân sự quân khu và tươngđương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòaán.

3. Tòa án quân sự khu vực cóChánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòa án.

Điều 36

Tổ chức và hoạt động của cácTòa án quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquy định.

Chương V
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM

Điều 37

1. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệpháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo vềnghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của phápluật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụđược giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

2. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thầnkiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khỏe bảo đảm hoàn thànhnhiệm vụ được giao, thì có thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.

3. Thẩm phán, Hội thẩm chịutrách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình vàphải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạmpháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm phán, Hội thẩm trongkhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Tòa án nơiThẩm phán, Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thườngvà Thẩm phán, Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theoquy định của pháp luật.

5. Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩmphán, Hội thẩm của Tòa án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền vànghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 38

Thẩm phán, Hội thẩm phải tôntrọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ banMặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hộikhác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạođiều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trởThẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.

Điều 39

Người có đủ các tiêu chuẩn quyđịnh tại khoản 1 Điều 37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải đượcHội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.

Tổ chức và hoạt động của Hộiđồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánhán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy banThường vụ Quốc hội quy định.

Điều 40

1. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánhán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mớibầu Chánh án mới.

2. Phó Chánh án và Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự trungương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

3. Thẩm phán các Tòa án nhândân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vựcdo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đềnghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.

4. Chánh án, Phó Chánh án cácTòa án nhân dân địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương;Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sựkhu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức saukhi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

5. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án vàThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Tòa ánnhân dân địa phương, Tòa án quân sự là năm năm.

Điều 41

1. Hội thẩm nhân dân Tòa ánnhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của ủyban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệmtheo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

2. Hội thẩm quân nhân Tòa ánquân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhândân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn,quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trịQuân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòaán quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trịquân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

3. Hội thẩm quân nhân Tòa ánquân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổngcục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoànhoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng,tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh ánTòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặccấp tương đương.

4. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quânnhân là năm năm.

5. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quânnhân Tòa án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

6. Việc quản lý Hội thẩm nhândân và Hội thẩm quân nhân do Ủy banThường vụ Quốc hội quy định.

Điều 42

1. Số lượng Thẩm phán của Tòaán nhân dân tối cao, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Tòa ánnhân dân địa phương do Ủy banThường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tốicao.

2. Số lượng Thẩm phán và Hộithẩm quân nhân của các Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.

Điều 43

Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũtrang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làmHội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.

Hội thẩm được bồi dưỡng vềnghiệp vụ, được cấp trang phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.

Chương VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN

Điều 44

Chế độ tiền lương, phụ cấp,giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và chế độ ưutiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Điều 45

1. Tổng biên chế của Tòa ánnhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân địa phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hộiquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2. Tổng biên chế của Tòa ánquân sự trung ương và các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quânsự khu vực do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chánh án Tòa án nhân dân tốicao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từngTòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.

Điều 46

1. Kinh phí hoạt động của Tòaán nhân dân tối cao, của các Tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân dân tốicao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

2. Kinh phí hoạt động của cácTòa án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dựtoán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

3. Việc quản lý, cấp và sử dụngkinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Nhà nước ưu tiên đầu tư pháttriển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Tòa ánnhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 47

Cơ quan Công an có nhiệm vụ ápgiải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dânđịa phương.

Lực lượng cảnh vệ trong Quânđội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án quân sự.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48

Luật này thay thế Luật tổ chứcTòa án nhân dân ngày 06 tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo cácluật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 28tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995.

Những quy định trước đây tráivới Luật này đều bãi bỏ.

Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02tháng 4 năm 2002./.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An