Thông tư liên tịch Hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật

29

Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Công an-Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao-Tòa án nhân dân tối cao : Hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
– BỘ CÔNG AN – VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

————–
Số: 02/2013/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2013

 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT

Để phục vụ công tác phòng ngừa, xử lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu thống kê về người chưa thành niên vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; bị xử lý hình sự; tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng (gọi chung là số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật).

2. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Hệ thống chỉ tiêu thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án, Lao động – Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật

1. Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật phục vụ công tác nghiên cứu, tham mưu, hoạch định chính sách, nhằm hạn chế tình trạng người chưa thành niên vi phạm pháp luật, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm và trở thành công dân có ích cho xã hội.

2. Thu thập đầy đủ, kịp thời và chính xác số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; bị xử lý hình sự; tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Điều 4. Nguyên tắc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật

1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời.

2. Bảo đảm tính thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị tính, thời hạn và kỳ hạn thống kê.

3. Không trùng lặp, chồng chéo các số liệu, báo cáo thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm bí mật nhà nước.

Điều 5. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH & ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Chương 2.
THU THẬP, QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 6. Trách nhiệm thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào Phụ lục Hệ thống chỉ tiêu thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật ban hành kèm theo Thông tư này tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật và cung cấp số liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý.

Điều 7. Chế độ thu thập, cung cấp và quản lý số liệu người chưa thành niên vi phạm pháp luật

1. Việc thu thập số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật được thực hiện theo hai kỳ thống kê như sau:

a) Kỳ sáu tháng (từ 01 tháng 01 đến hết 30 tháng 6);

b) Kỳ một năm (từ 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12).

2. Chậm nhất là sau 30 ngày khi kết thúc kỳ thống kê, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm cung cấp số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

3. Số liệu người chưa thành niên vi phạm pháp luật do ngành nào thu thập, thì ngành đó có trách nhiệm quản lý. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý số liệu chung của hệ thống và là cơ quan đầu mối cung cấp số liệu của hệ thống cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 03 năm 2013. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

(Đã ký)

Hoàng Nghĩa Mai

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Doãn Mậu Diệp

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC

(Đã ký)

Đặng Quang Phương

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC

(Đã ký)

Thượng tướng Đặng Văn Hiếu

 Nơi nhận:
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Bộ Công an;
– Bộ LĐTBXH;
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
– Công an tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
– Sở LĐTBXH tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
– Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
– Tòa án nhân dân các tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
– Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
– Lưu VT: BLĐTBXH, BCA, VKSNDTC, TANDTC.

 

 PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 02/2013/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 04 tháng 02 năm 2013)

STT

CHỈ TIÊU THỐNG

ĐƠN VỊ

KHÁI NIỆM/ĐỊNH NGHĨA

PHÂN TỔ/NHÓM

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH

GHI CHÚ

Thống kê chung về người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật

1.

NCTN bị khởi tố hình sự Người Số NCTN phạm tội đã bị khởi tố bị can và quyết định khởi tố đã được Viện kiểm sát phê chuẩn Giới tính, nhóm tuổi[1], nhóm dân tộc[2], tỉnh/thành phố, tội danh theo Chương của Bộ luật Hình sự, trình độ văn hóa[3] Viện kiểm sát nhân dân tối cao

2.

NCTN bị truy tố Người Số NCTN phạm tội đã bị Viện Kiểm sát ra quyết định truy tố Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố, tội danh theo Chương của Bộ luật Hình sự, trình độ văn hóa Viện kiểm sát nhân dân tối cao

3.

NCTN bị xét xử sơ thẩm Người Số NCTN phạm tội đã bị xét xử sơ thẩm Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tội danh theo Chương của Bộ luật Hình sự, tỉnh/thành phố Tòa án nhân dân tối cao

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với NCTN vi phạm pháp luật để giao cho gia đình, tổ chức giám sát giáo dục

4.

Bị can là NCTN được cơ quan điều tra ra quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự Người Số bị can là NCTN được cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra và miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS và Điều 164 BLTTHS để giao cho gia đình, tổ chức giám sát, giáo dục Tỉnh/thành phố Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

5.

Bị can là NCTN được Viện Kiểm sát miễn truy cứu trách nhiệm hình sự Người

Số bị can chưa thành niên được Viện Kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS và Điều 169 BLTTHS để giao cho gia đình, tổ chức giám sát, giáo dục

Tỉnh/thành phố Viện kiểm sát nhân dân tối cao