Văn phòng luật Hưng Nguyên tư vấn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3

Câu hỏi của khách hàng:

Kính chào Luật sư !

Tôi có vấn đề mong được luật sư tư vấn như sau :

Đất nhà tôi sử dụng ổn định từ trước năm 1993 đến nay, trong quá trình sử dụng, tổng diện tích nhà tôi là 196m2 trong đó có cả  diện tích đất lấn chiếm con mương cạnh đó. Nhà tôi có đóng thuế đầy đủ từ năm 1993 đến nay cho diện tích đất  trên.
Đất nhà tôi chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất (quận Hà Đông). Gia đình tôi vẫn giữ được đầy đủ biên lai nộp tiền thuế.

Gia đình tôi đang làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu, cơ quan chức năng bảo đất nhà tôi phải đóng  500triệu mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Xin tư vấn giúp những quy định của pháp luật được áp dụng với trường hợp của gia đình tôi ?

Muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình tôi cần có những điều kiện và tiến hành thủ tục như thế nào ? Số tiền 500tr ,mà gia đình tôi được yêu cầu nộp có đúng với quy định hay ko ?

Mong được Luật sư tư vấn!

Trả lời của Ban tư vấn Công ty Luật Hưng Nguyên

Nội dung câu hỏi của bạn.  Ban tư vấn trả lời như sau: bạn trình bày nguồn gốc đất của gia đình bạn sử dụng trước năm 1993 đến nay và sử dụng lâu dài, bạn không trình bày rõ hiện nay đất có bị tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, có nằm trong diện thu hồi quy hoạch không, vì thế theo quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003 cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận QSDĐ nếu :

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”

Như vậy nếu gia đình bạn sử dụng đất ổn định lâu dài từ tước 1993, đã đóng tiền thuế đầy đủ, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp và có một trong các giấy tờ chứng minh QSDĐ theo quy định tại Khoản 1, Điều 50 luật đất đai thì sẽ được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định.

Trên đây là phần tư vấn, Công ty Luật Hưng Nguyên gửi Quý khách tham khảo, quyết định.

Luật sư: Nguyễn Văn Nguyên – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội

CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN

Địa chỉ 14 Trung Yên 3, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội –

Tel: 098 775 6263/ 0947 347 268

Email: congtyluathungnguyen@gmail.com