Những điều phải biết khi ký hợp đồng đặt cọc mua đất. Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất về hợp đồng đặt cọc mua đất và những lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc mua đất
Mục lục bài viết
1. Đặt cọc được hiểu là như thế nào?
2. Có bắt buộc đặt cọc khi mua nhà đất không?
3. Phạt cọc khi nếu không mua/bán nhà đất như thế nào?
4. Có phạt cọc khi trong hợp đồng không ghi rõ là tiền cọc hay không?
5. Tại sao nên đặt cọc khi thực hiện mua bán đất?
1. Đặt cọc được hiểu là như thế nào?
“Đặt cọc” là một thuật ngữ trong kinh doanh và giao dịch tài chính, thường được sử dụng khi người mua hoặc người thuê muốn xác nhận cam kết của mình đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Hành động này thường đi kèm với việc thanh toán một khoản tiền nhỏ trước khi thực hiện giao dịch chính thức. Việc đặt cọc có thể giúp đảm bảo rằng người mua hoặc người thuê là người nghiêm túc và cam kết với giao dịch. Nếu người mua hoặc người thuê rút lui sau khi đặt cọc, có thể có quy định về việc giữ lại một phần hoặc toàn bộ số tiền cọc để đền bù cho bên bán hoặc cho chủ sở hữu. Việc đặt cọc là một cách để giảm thiểu rủi ro cho bên bán hoặc cho chủ sở hữu và tạo ra một cam kết chính thức từ phía người mua hoặc người thuê.
Trong Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định rằng, đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
Như vậy thì dựa theo quy định trên thì có thể hiểu là đặt cọc là hành động một bên (bên đặt cọc) chuyển giao một khoản tiền, kim khí quý, đá quý, hoặc tài sản có giá trị khác cho bên kia (bên nhận đặt cọc) như một biểu hiện của sự cam kết. Thông thường, việc này diễn ra trong một thời kỳ nhất định để bảo đảm rằng bên đặt cọc sẽ thực hiện hoặc giao kết một hợp đồng cụ thể. Nếu bên đặt cọc không thực hiện cam kết của mình, hoặc không tiến hành giao kết hợp đồng theo thỏa thuận, thì tùy thuộc vào điều khoản của hợp đồng hoặc pháp luật địa phương, bên nhận đặt cọc có thể giữ lại tài sản đặt cọc hoặc có quyền yêu cầu một khoản đền bù. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch và cam kết trong quá trình thương lượng và giao dịch.
2. Có bắt buộc đặt cọc khi mua nhà đất không?
Đặt cọc là một biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên trong giao dịch và bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân khác có liên quan. Tuy nhiên thì theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 cũng như là luật nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có điều khoản nào bắt buộc rằng các bên phải đặt cọc.
Theo đó thì khi thực hiện chuyển nhượng nhà đất thì các bên chỉ cần thực hiện như sau:
– Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán
– Kê khai nghĩa vụ tài chính
– Đăng ký biến động
Về thực tế thì các bên nếu có thực hiện đặt cọc thì sẽ thực hiện trước công đoạn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán.
3. Phạt cọc khi nếu không mua/bán nhà đất như thế nào?
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Điều này có nghĩa là bên đặt cọc sẽ mất số tiền đặt cọc.
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, bên đó phải trả cho bên đặt cọc:
+ Tài sản đặt cọc.
+ Một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Điều này có thể hiểu là bên nhận đặt cọc sẽ trả lại số tiền đặt cọc và bị phạt thêm một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc.
Lưu ý rằng các bên có thể có thỏa thuận khác với mức phạt cọc được quy định trong Điều 328, miễn là thỏa thuận đó không vi phạm luật và đạo đức xã hội.
4. Có phạt cọc khi trong hợp đồng không ghi rõ là tiền cọc hay không?
Như chúng ta đã theo dõi thì tại quy định khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định rằng khi mà một trong các bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng sẽ phải chịu cọc, trừ các trường hợp mà có thỏa thuận khắc
Theo đó thì nếu như các bên giao tiền cho bên có nhà đất nhưng không thỏa thuận lòa tiền cọc mà có giấy biên nhận tiền thế nhưng biên nhận tiền cũng không ghi là tiền cọc thì sẽ không có căn cư là phạt cọc.
Việc giao nhận tiền trong trường hợp này có thể đưa vào trường hợp đó là tiền tạm ứng hoặc tiền trả trước. Khi đó thì khi có phát sinh tranh chấp thì giải quyết như sau:
– Bên đưa tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng: Khoản tiền trả trước sẽ được trả lại và không chịu phạt, trừ khi có thỏa thuận khác.
– Bên nhận tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng: Bên này chỉ cần trả lại khoản tiền trả trước và không phải chịu phạt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác.
Quan trọng nhất là sự rõ ràng và minh bạch trong giao dịch. Việc ký kết một hợp đồng hoặc thỏa thuận đặt cọc sẽ giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, tránh được những tranh chấp không mong muốn sau này. Điều này là quan trọng để bảo vệ lợi ích của cả người mua và người bán.
5. Tại sao nên đặt cọc khi thực hiện mua bán đất?
Việc đặt cọc trong quá trình mua bán đất mang lại nhiều lợi ích cho cả bên mua và bên bán. Dưới đây là một số lý do mà việc đặt cọc được coi là quan trọng:
Cam kết nghiêm túc: Đặt cọc là một biểu hiện của sự nghiêm túc và cam kết của bên mua đối với giao dịch. Nó giúp đảm bảo rằng bên mua đang tiếp cận giao dịch một cách nghiêm túc và không hủy bỏ giao dịch mà không có lý do chính đáng.
Đảm bảo hoàn thành giao dịch: Đặt cọc giúp tạo ra một cam kết tài chính từ bên mua, có thể giúp đảm bảo rằng bên mua có khả năng thanh toán và hoàn thành giao dịch theo đúng thời hạn. Việc bên mua đặt cọc là một biểu hiện của sự nghiêm túc trong ý định mua bất động sản. Bằng cách này, bên mua chứng minh sự đầu tư thực sự và quyết tâm thực hiện giao dịch. Khi bên mua đặt cọc, họ phải chuẩn bị một khoản tiền để làm cọc, điều này đồng nghĩa với việc họ có khả năng thanh toán. Điều này giúp đảm bảo rằng bên mua có khả năng tài chính để hoàn thành giao dịch. Việc đặt cọc thường đi kèm với một thời hạn cụ thể. Điều này tạo ra một áp lực thời gian đối với cả hai bên để hoàn thành giao dịch. Bên mua cần chuẩn bị và thanh toán số tiền còn lại trong khoảng thời gian đã được định. Nếu bên mua không hoàn thành giao dịch theo thỏa thuận, thì việc giữ lại số tiền cọc có thể được coi là một biện pháp pháp lý để bù đắp cho bên bán. Điều này giúp xây dựng một cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Việc đặt cọc cũng giúp ngăn chặn một số vấn đề pháp lý, bao gồm cả trường hợp người mua giả mạo thông tin hoặc quyết định không mua sau khi giá đã được thỏa thuận. Trong trường hợp này, bên bán có thể giữ lại số tiền cọc để bù đắp thiệt hại. Bên cạnh đó thì cũng là biện pháp đảm bảo bên bán thực hiện đúng những quyền và nghĩa vụ của họ
Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp bất đồng xảy ra hoặc một trong hai bên không thực hiện cam kết, việc đặt cọc cung cấp cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp và xác định trách nhiệm của từng bên.
Minh bạch hơn: Hợp đồng đặt cọc cung cấp một tài liệu minh bạch và rõ ràng về điều kiện giao dịch, giá trị cọc, và các điều kiện chung của hợp đồng. Điều này giúp tránh những hiểu lầm và tranh cãi sau này.
Khả năng đàm phán tốt hơn: Việc đặt cọc có thể tạo ra một tình thế đàm phán tích cực, nơi cả hai bên đều cam kết và hợp tác để hoàn thành giao dịch mua bán một cách suôn sẻ hơn.
Tóm lại, việc đặt cọc là một cơ chế quan trọng trong giao dịch mua bán đất, giúp tăng cường tính minh bạch, cam kết, và bảo vệ lợi ích của cả hai bên.
Bài viết trên luật Hưng Nguyên đã gửi tới bạn đọc chi tiết về Những lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc mua đất. Trong bài viết có mục nào chưa hiểu hay bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài: 0987 756 263 và liên hệ qua địa chỉ email: congtyluathungnguyen@gmail.com hoặc đến trực tiếp trụ sở của công ty tại địa chỉ: số nhà 14, tòa nhà N2, ngõ 90, đường Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội để được hỗ trợ cụ thể. Bằng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực pháp lý, luật Hưng Nguyên cam kết sẽ đưa đến dịch vụ pháp lý tốt nhất và đem đến sự hài lòng nhất từ khách hàng. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết bài viết.