Quy định xử lý, mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép

11

Hành vi đua xe trái phép và cổ vũ đua xe trái phép là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây mất trật tự, an toàn giao thông và có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Pháp luật Việt Nam có các quy định cụ thể để xử lý các hành vi này, bao gồm cả xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các quy định hiện hành chủ yếu dựa trên:

  • Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021).
  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Dưới đây là chi tiết các quy định xử lý và mức phạt:


I. Xử phạt hành chính (theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP – Điều 34)

A. Đối với hành vi đua xe trái phép:

  1. Đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép:

    • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
    • Hình thức xử phạt bổ sung:
      • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
      • Tịch thu phương tiện.
  2. Đua xe ô tô trái phép:

    • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
    • Hình thức xử phạt bổ sung:
      • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
      • Tịch thu phương tiện.
  3. Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông:

    • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

B. Đối với hành vi cổ vũ đua xe trái phép:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.

C. Đối với hành vi tổ chức đua xe trái phép:

Theo một số thông tin cập nhật, từ ngày 01/01/2025, khi Nghị định mới có hiệu lực (có thể là Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cần kiểm tra lại văn bản chính thức khi có hiệu lực), mức phạt cho hành vi tổ chức đua xe trái phép có thể tăng lên:

  • Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

II. Truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017)

Nếu hành vi đua xe trái phép gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

A. Tội đua xe trái phép (Điều 266 Bộ luật Hình sự):

  1. Khung cơ bản: Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
    • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
    • Gây rối trật tự công cộng nghiêm trọng.
  2. Khung tăng nặng (nếu gây hậu quả nghiêm trọng hơn):

    • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu: làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; tham gia cá cược; chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; đua xe tại nơi tập trung đông dân cư; tái phạm nguy hiểm.
    • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu: làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
    • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu: làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  3. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

B. Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265 Bộ luật Hình sự):

  1. Khung cơ bản: Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

  2. Khung tăng nặng:

    • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp như: tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc; tổ chức cá cược; chống lại người thi hành công vụ; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; tái phạm.
    • Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm nếu: làm chết 02 người; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm.
    • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu: làm chết 03 người trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
  3. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

C. Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự):

Trong nhiều trường hợp, hành vi đua xe trái phép cũng có thể bị xem xét xử lý về Tội gây rối trật tự công cộng nếu hành vi đó gây cản trở giao thông nghiêm trọng, gây đình trệ hoạt động công cộng, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mức phạt có thể từ phạt tiền đến phạt tù, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.

Tóm lại:

Pháp luật Việt Nam có những chế tài rất nghiêm khắc đối với hành vi đua xe trái phép và cổ vũ đua xe trái phép, nhằm răn đe, phòng ngừa và xử lý triệt để các hành vi này, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và an ninh xã hội.