Ly hôn đơn phương là cách gọi mà người dân hay dùng để nói về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Vậy ly hôn đơn phương lý do nào mới được tòa chấp thuận?
Mục lục bài viết
1. Ly hôn đơn phương lý do nào mới được tòa chấp thuận?
3. Trường hợp nào tòa án không chấp thuận yêu cầu ly hôn:
1. Ly hôn đơn phương lý do nào mới được tòa chấp thuận?
Ly hôn đơn phương là cách gọi hay dùng để nói về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà thực hiện hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có các hành vi bạo lực gia đình hoặc các hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, đến sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu như có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, qua quy định trên, ly hôn đơn phương với các lý do sau sẽ được tòa án chấp thuận:
Lý do 1: vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc là có khả năng sẽ gây tổn hại về thể chất, về tinh thần, kinh tế với những thành viên khác trong gia đình. Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì những hành vi sau đây được coi là bạo lực gia đình:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, đến tính mạng;
– Lăng mạ hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý mà gây hậu quả nghiêm trọng;
– Ngăn cản việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
– Cưỡng ép để quan hệ tình dục;
– Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép để kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
– Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác ở trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
– Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát về thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
– Có hành vi trái pháp luật buộc các thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Lý do 2: vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được:
Vợ, chồng có những quyền và nghĩa vụ nêu tại Chương III trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể như sau:
– Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân;
– Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ và thực hiện các công việc trong gia đình;
– Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho lẫn nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…
Lý do 3: vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích
Lý do 4: một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chính chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
2. Thế nào là hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được?
Như đã phân tích ở mục trên, một trong các lý do sẽ được tòa án chấp thuận khi ly hôn đơn phương là vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được được hiểu như sau:
– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ cho nhau như: người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng của mình muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc đã được cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có các hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như: thường xuyên đánh đập, hoặc có các hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được những bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau, như: có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng họ vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
– Đời sống chung không thể kéo dài: Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì sẽ phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng hay chưa. Nếu thực tế cho thấy rằng đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có mối quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc họ vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì hoàn toàn có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
– Mục đích của hôn nhân không đạt được chính là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về các nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng về danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
3. Trường hợp nào tòa án không chấp thuận yêu cầu ly hôn:
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi mà một bên vợ, chồng do đã bị bệnh tâm thần hoặc mắc những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được chính hành vi của mình, đồng thời cũng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy theo quy định trên có 03 trường hợp người chồng không được quyền đơn phương ly hôn, cụ thể:
– Vợ đang có thai
– Vợ mới sinh con.
– Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu như thuộc một trong ba trường hợp trên mà người chồng yêu cầu đơn phương ly hôn thì sẽ không được tòa án chấp thuận.
Bài viết trên luật Hưng Nguyên đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Ly hôn đơn phương lý do nào mới được tòa chấp thuận?. Trong bài viết có mục nào chưa hiểu hay bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài: 0987 756 263 hoặc liên hệ qua địa chỉ email: congtyluathungnguyen@gmail.com để được hỗ trợ cụ thể. Bằng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực pháp lý, luật Hưng Nguyên cam kết sẽ đưa đến dịch vụ pháp lý tốt nhất và đem đến sự hài lòng nhất từ khách hàng. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi chi tiết bài viết.