Quyết định phê duyệt Đề án thành lập Học viện Tư pháp

101

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 1269/2003/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2003 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP HỌC VIỆN TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2002 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Học viện Tư pháp với các nội dung chính sau đây :

1. Mục tiêu thành lập Học viện Tư pháp

a) Tập trung đầu mối đào tạo nghề nghiệp cho cán bộ có chức danh tư pháp trên cơ sở thống nhất nội dung, chương trình đào tạo; huy động tối đa nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo;

b) Đào tạo một cách chính quy đối với các chức danh tư pháp; trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp, bảo đảm “cán bộ có chức danh tư pháp phải có trình độ đại học luật và được đào tạo về kỹ năng nghề nghiệp tư pháp theo chức danh” phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới của công tác tư pháp;

c) Nâng cao số lượng, chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp, tạo một mặt bằng trình độ cho các chức danh tư pháp, tạo khâu liên thông trong quá trình đào tạo pháp luật và thuận lợi cho công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ;

d) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và tổ chức nghề nghiệp (Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Đoàn Luật sư…) trong công tác đào tạo các chức danh tư pháp;

đ) Kết hợp chiến lược đào tạo với kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực cho công cuộc cải cách tư pháp trong phạm vi toàn quốc;

e) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học theo hướng nâng cao tính lý luận và tăng cường tính ứng dụng, góp phần hỗ trợ công tác xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp;

g) Tăng cường hợp tác quốc tế và khả năng sử dụng hiệu quả các chương trình hợp tác quốc tế cho công tác đào tạo cán bộ có chức danh tư pháp và nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác đào tạo.

2. Mô hình tổ chức bộ máy của Học viện Tư pháp

a) Địa vị pháp lý của Học viện Tư pháp :

– Học viện Tư pháp là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Tư pháp, hoạt động theo Điều lệ trường đại học;

­- Học viện Tư pháp là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có trụ sở tại Hà Nội và cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.

b) Chức năng, nhiệm vụ của Học viện Tư pháp :

– Đào tạo nghiệp vụ thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên, công chứng viên và các chức danh tư pháp khác;

– Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho chấp hành viên, công chứng viên, luật sư và cán bộ có chức danh tư pháp khác thuộc quyền quản lý của Bộ Tư pháp;

– Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có chức danh tư pháp;

– Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Tuỳ theo yêu cầu và đòi hỏi của thực tế, Học viện Tư pháp có thể được cơ quan có thẩm quyền giao thêm nhiệm vụ mới.

c) Tổ chức bộ máy của Học viện Tư pháp :

Tổ chức bộ máy của Học viện Tư pháp gồm có : Ban Giám đốc, các phòng, khoa, tổ bộ môn, Trung tâm thông tin và nghiên cứu khoa học và cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ Điều lệ trường đại học, Giám đốc Học viện Tư pháp quyết định thành lập đơn vị mới.

d) Đội ngũ giảng viên :

Giảng viên của Học viện Tư pháp bao gồm : giảng viên thuộc biên chế của Học viện Tư pháp và giảng viên kiêm chức được mời từ các toà án, viện kiểm sát, các đoàn luật sư, các cơ quan tư pháp khác; giảng viên của các cơ sở đào tạo pháp luật; chuyên gia pháp luật đang công tác tại các cơ quan trung ương và địa phương.

3. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Tư pháp

a) Đối tượng đào tạo :

– Giai đoạn 1 (từ 2004 đến hết 2006) :

+ Đào tạo các chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, công chứng viên cho đối tượng đang là cán bộ, công chức đã có bằng cử nhân luật và có thâm niên công tác trong ngành;

+ Đào tạo luật sư cho đối tượng đã có bằng cử nhân luật.

– Giai đoạn 2 (từ 2007 trở đi) :

+ Học viện Tư pháp tiếp tục duy trì hoạt động đào tạo như ở giai đoạn 1;

+ Đào tạo cho những người đã có bằng cử nhân luật nhưng không nhất thiết phải là cán bộ, công chức để tạo nguồn chức danh tư pháp;

+ Nghiên cứu triển khai đào tạo các chức danh như trọng tài viên, giám định viên và các chức danh tư pháp khác.

b) Đối tượng bồi dưỡng:

– Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư, chấp hành viên, công chứng viên và các chức danh tư pháp khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp;

– Bồi dưỡng, cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới của Nhà nước cho các chức danh tư pháp.

4. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng

a) Thời gian đào tạo :

– Giai đoạn 1 (từ 2004 đến hết 2006) :

+ Đào tạo 12 tháng và cấp chứng nhận tốt nghiệp đối với các chức danh thẩm phán, kiểm sát viên cho đối tượng đang là cán bộ, công chức, đã có bằng cử nhân luật và đã có thâm niên công tác trong ngành;

+ Đào tạo 09 tháng và cấp chứng nhận tốt nghiệp đối với các chức danh chấp hành viên, công chứng viên cho đối tượng đang là cán bộ, công chức, đã có bằng cử nhân luật và đã có thâm niên công tác trong ngành;

+ Đào tạo 06 tháng và cấp chứng nhận tốt nghiệp đối với chức danh luật sư cho đối tượng đã có bằng cử nhân luật.

­- Giai đoạn 2 (từ 2007 trở đi) :

+ Đào tạo 12 tháng (đào tạo ban đầu) và cấp chứng nhận tốt nghiệp, theo một chương trình chung thống nhất cho đối tượng đã có bằng cử nhân luật và có thâm niên công tác trong ngành tòa án hoặc kiểm sát để tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư; riêng đối với đối tượng là cử nhân luật, chưa có thâm niên công tác, ngoài thời gian đào tạo tập trung 12 tháng còn phải thực hiện một chương trình thực tập 06 tháng;

+ Đào tạo 06 tháng tập trung và 03 tháng thực tập (đào tạo ban đầu) và cấp chứng nhận tốt nghiệp cho đối tượng đã có bằng cử nhân luật, đã có thâm niên công tác trong lĩnh vực công chứng hoặc thi hành án, để tạo nguồn công chứng viên, chấp hành viên; riêng đối với đối tượng là cử nhân luật, chưa có thâm niên công tác, ngoài thời gian đào tạo tập trung 06 tháng như trên, còn phải thực hiện một chương trình thực tập 06 tháng;

+ Nghiên cứu triển khai chương trình đào tạo các chức danh như trọng tài viên, giám định viên và các chức danh tư pháp khác.

b) Thời gian bồi dưỡng :

Học viện Tư pháp thực hiện thời gian bồi dưỡng ngắn hạn, từ 03 đến 15 ngày tuỳ theo đối tượng, nội dung chương trình và yêu cầu của từng khoá học.

5. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng

a) Chương trình đào tạo :

Chương trình đào tạo các chức danh tư pháp được chia làm 3 phần với số đơn vị học trình ở từng giai đoạn đáp ứng yếu cầu của từng chức danh, trong đó :

– Phần 1 : Chương trình đào tạo theo chuyên đề, bao gồm các chuyên đề có liên quan đến từng chức danh, chiếm 20% tổng số đơn vị học trình;

– Phần 2 : Chương trình đào tạo kỹ năng, bao gồm các môn học liên quan đến kỹ năng, nghiệp vụ của từng chức danh, chiếm 50% tổng số đơn vị học trình;

– Phần 3: Chương trình thực tập và thi tốt nghiệp, chiếm 30% tổng số đơn vị học trình.

b) Chương trình bồi dưỡng :

Nội dung chương trình bồi dưỡng của Học viện Tư pháp được xây dựng theo yêu cầu của từng khoá học, bao gồm :

– Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ;

– Chính sách, nội dung văn bản quy phạm pháp luật mới và kỹ năng áp dụng;

– Kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.

c) Giáo trình, tài liệu giảng dạy :

– Giáo trình, tài liệu giảng dạy do Học viện Tư pháp tổ chức biên soạn phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo;

– Hội đồng khoa học của Học viện Tư pháp tổ chức thẩm định và xét duyệt giáo trình, tài liệu để đưa vào giảng dạy.

6. Quy mô đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Tư pháp

a) Quy mô đào tạo :

– Giai đoạn 1 (từ 2004 đến hết 2006) :

+ Đào tạo thẩm phán : 500 người/năm;

+ Đào tạo kiểm sát viên : 200 người/năm (tăng lên đến 300 người/năm kể từ năm 2005 trở đi);

– Đào tạo luật sư : 2.000 người/năm;

– Đào tạo chấp hành viên : 300 người/năm;

– Đào tạo công chứng viên : 100 người/năm.

– Giai đoạn 2 (từ 2007 trở đi) :

+ Đối với chương trình chung cho thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư : đào tạo 2.500 người/năm;

+ Đối với các chức danh tư pháp khác : đào tạo 1.000 người/năm và có thể nghiên cứu triển khai đào tạo các chức danh trọng tài viên, giám định viên.

b) Quy mô bồi dưỡng :

Quy mô bồi dưỡng được thực hiện trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng cán bộ hàng năm của Bộ Tư pháp.

7. Hình thức đào tạo, tuyển sinh, giấy chứng nhận tốt nghiệp và các loại chứng chỉ khác

a) Hình thức đào tạo : Học viện Tư pháp chủ yếu thực hiện đào tạo bằng hình thức tập trung. Trong trường hợp cần thiết, có thể mở thêm hình thức đào tạo không tập trung.

b) Hình thức tuyển sinh : Học viện Tư pháp tuyển sinh đào tạo thông qua thi tuyển.

c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp và các loại chứng chỉ khác : Do Giám đốc Học viện Tư pháp cấp theo quy của pháp luật hiện hành.

8. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Tư pháp

a) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

b) Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp và phương pháp thực hiện hiệu quả các chương trình đó.

c) Nghiên cứu, xây dựng hệ thống án và hồ sơ vụ việc điển hình dùng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp.

d) Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các cơ quan tư pháp địa phương và khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Tư pháp.

đ) Thực hiện trao đổi đào tạo và nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

e) Thực hiện việc nghiên cứu các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền giao.

9. Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án

Thực hiện Đề án thành lập Học viện Tư pháp về cơ bản không làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của các cơ sở đào tạo pháp luật cơ bản, các cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viện nghiên cứu khoa học pháp lý hiện tại.

a) Các điều kiện bảo đảm :

– Cơ sở vật chất :

Bảo đảm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của Học viện Tư pháp phục vụ tốt cho công tác đào tạo với quy mô 3.500 học viên thường xuyên có mặt tại Học viện. Với quy mô đào tạo như trên, Học viện cần có một diện tích đất tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng trụ sở, khu hành chính, khu giảng đường, khu ký túc xá và khu văn hoá – thể thao. Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hoạt động cũng cần được đầu tư hiện đại và đồng bộ.

Trong thời gian trước mắt, cần tận dụng cơ sở vật chất hiện có của Trường đào tạo các chức danh tư pháp và tiếp tục triển khai các Dự án mà Trường đào tạo các chức danh tư pháp đang thực hiện.

– Kinh phí hoạt động :

Kinh phí hoạt động của Học viện Tư pháp bao gồm các nguồn sau đây :

+ Ngân sách nhà nước;

+ Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (nếu có);

+ Nguồn đóng góp của người học dưới hình thức học phí theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện :

Các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện Đề án thành lập Học viện Tư pháp, cụ thể là :

– Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Đề án; rà soát nguồn cán bộ, cơ sở vật chất hiện có để bổ sung, tăng cường cho Học viện Tư pháp; xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp hàng năm của ngành;

– Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ xác định kinh phí hoạt động, kinh phí đào tạo và bồi dưỡng của Học viện Tư pháp;

– Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng trụ sở Học viện Tư pháp tại Hà Nội và cơ sở của Học viện Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh;

– Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định mã số đào tạo cho Học viện Tư pháp, xác định giấy chứng nhận tốt nghiệp và các loại chứng chỉ khác để Học viện Tư pháp cấp cho người tốt nghiệp các khoá học;

– Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng biên chế cho Học viện Tư pháp;

– Bộ Quốc phòng cung cấp nhu cầu đào tạo hàng năm đối với thẩm phán quân sự, kiểm sát viên quân sự và chấp hành viên quân sự;

– Bộ Tư pháp đề nghị Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp giúp Học viện Tư pháp xây dụng nguồn giảng viên kiêm nhiệm và cung cấp nhu cầu đào tạo hàng năm đối với thẩm phán và kiểm sát viên.

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định thành lập Học viện Tư pháp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo),
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương,
– Văn phòng Quốc hội,
– Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội,
– Văn phòng Chủ tịch nước,
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
– Tòa án nhân dân tối cao,
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
– Công báo,
– VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc,
– Lưu : PC (5b), Văn thư.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phan Văn Khải